1. Đại cương về kỹ thuật FISH và chẩn đoán trước sinh

Chẩn đoán trước sinh là sử dụng những phương pháp thăm dò trong thời kỳ thai nghén nhằm phát hiện các bất thường về hình thái hay những bất thường về nhiễm sắc thể của thai.

Hiện nay đa số các Trung tâm chẩn đoán trước sinh trên thế giới đều sử dụng kết hợp siêu âm đo khoảng sáng sau gáy, định lượng các chất đánh dấu trong huyết thanh và/hoặc sinh thiết bánh rau ở tuổi thai từ 11 đến 13 tuần 6 ngày để sàng lọc phát hiện sớm hội chứng Down và một số dị tật ống thần kinh, dị dạng các chi hay thành bụng trước. Tuy nhiên các dị tật bẩm sinh thường được phát hiện và chẩn đoán trong quý II (từ 15 đến 19 tuần 6 ngày) của thai kỳ vì đây là giai đoạn lý tưởng để áp dụng các biện pháp lấy bệnh phẩm thai để xác định chẩn đoán và can thiệp đình chỉ thai nghén nếu thai bị bệnh lý di truyền hay các dị tật bẩm sinh không thể khắc phục được.

Một trong những phương pháp được sử dụng trong chẩn đoán các bệnh di truyền, dị tật thai nhi được sử dụng khá nhiều hiện nay là kỹ thuật FISH.

- FISH (Fluorescent insitu hybridization) là kỹ thuật trung gian giữa di truyền tế bào và di truyền phân tử, sử dụng một đoạn mồi đặc hiệu (probe) gắn tín hiệu huỳnh quang, để phát hiện sự có mặt hoặc vắng mặt của một đoạn gen nào đó trên nhiễm sắc thể, với ưu điểm nhanh, đặc hiệu và chính xác. Các đoạn dò DNA có đánh dấu huỳnh quang được lai gắn lên các vị trí tương ứng trên nhiễm sắc thể muốn tìm hiểu. Sau lai, sản phẩm được khảo sát dưới kính hiển vi để tìm tín hiệu huỳnh quang của các đoạn dò được lai. Sự có hay không có tín hiệu huỳnh quang giúp suy ra có hay không có sự hiện diện của nhiễm sắc thể đặc hiệu tương ứng. FISH đặc biệt có hiệu quả trong việc phát hiện những mất đoạn gen nhỏ (microdeletion), hoặc để khẳng định nguồn gốc của các loại chuyển đoạn đặc biệt.

2. Một số ứng dụng của kỹ thuật FISH

Kỹ thuật FISH trong chẩn đoán trước sinh: 

 Kỹ thuật interphase FISH (FISH nhanh) được sử dụng để sàng lọc một số hội chứng di truyền thường gặp: hội chứng Down (trisomy 21), hội chứng Patau (trisomy 13), hội chứng Edward (trisomy 18), hội chứng Turner (monosomy X), hội chứng Kleinerfelter (XXY)… với ưu điểm:

* Nhanh: thời gian xét nghiệm trong vòng 48h kể từ khi nhận mẫu dịch ối. Hoàn thành các thủ tục quản lý chất lượng xét nghiệm sau 4 ngày. Chú ý: Các quyết định đình chỉ thai nghén không nên chỉ dựa vào một mình kết quả FISH.

* Độ chính xác cao

* Yêu cầu chỉ 10-20ml dịch ối

* Có thể thực hiện trên mẫu bệnh phẩm gai rau.

Kỹ thuật FISH phát hiện mất đoạn nhỏ nhiễm sắc thể ở một số hội chứng di truyền:hội chứng Down, hội chứng Edwards, hội chứng Turner, hội chứng Klinefelter….Tỷ lệ gặp từ 1/5000 - 1/8000 trẻ đẻ sống, do mất một đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể tương ứng,  không phát hiện được trên công thức nhiễm sắc thể thông thường (standard). FISH giúp khẳng định các chẩn đoán lâm sàng, và chẩn đoán trước sinh cho các gia đình có tiền sử sinh con mắc các hội chứng này.

Phát hiện các bất thường nhiễm sắc thể đặc hiệu trong ung thư.

* Bạch cầu cấp thể tủy hoặc thể lympho: các thay đổi về nhiễm sắc thể, đặc biệt sự có mặt của một số chuyển đọan đặc hiệu  như chuyển đoạn nhiễm sắc thể số 9 và 22 (Ph1), số 4 và 11, số 8 và 21... có giá trị phân loại và tiên lượng điều trị.

* U nguyên bào thần kinh : đánh giá các thay đổi về nhiễm sắc thể, đặc biệt là sự lặp đoạn của gen NMYC, mất đoạn nhánh ngắn nhiễm sắc thế số 1, và thêm đoạn nhánh dài nhiễm sắc thể số 7... có giá trị phân loại và tiên lượng điều trị.

Hình ảnh một số kết quả xét nghiệm FISH - nguồn trích từ internet

Hiện nay, tại tỉnh Thái Nguyên, chưa có cơ sở y tế nào thực hiện kỹ thuật này. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên là đơn vị được trang bị hệ thống xét nghiệm FISH nhằm triển khai dịch vụ chẩn đoán trước sinh, hỗ trợ sinh sản. Chúng tôi đang tập trung thực hiện kỹ thuật này tại Trung tâm chẩn đoán trước sinh và hỗ trợ sinh sản của Nhà trường và hy vọng thông báo tới quí độc giả về thời gian chính thức triển khai dịch vụ trong thời gian sớm nhất.