1. Mở đầu
U tinh bào tinh hoàn (Seminoma) là u tế bào mầm của tinh hoàn, là khối u ác tính và là một trong số u ác tính có thể điều trị được. Tỷ lệ sống trên 95,0% nếu được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm. Seminoma chiếm tỷ lệ 50,0% trong tổng số các u tế bào mầm của tinh hoàn. Lứa tuổi tại thời điểm được chẩn đoán thường gặp nhất là từ 15-35 tuổi. Bệnh nhân có thể tự sờ thấy khối hoặc không, thường không đau. Tỷ lệ gặp cao ở những bệnh nhân bị tinh hoàn ẩn. Một số nguy cơ mắc bệnh khác bao gồm: chấn thương, quai bị, yếu tố gia đình (bố hoặc anh em trai mắc bệnh).
2. Ca lâm sàng
Bệnh nhân nam, 26 tuổi.
Vào viện với lý do: căng tức bìu phải, không thấy tinh hoàn trái.
Tiền sử: mổ tinh hoàn lạc chỗ 2 bên trước lúc vào viện 6 năm.
Khám lâm sàng: Tinh hoàn phải to, cứng, kém di động. Tinh hoàn trái không thường xuyên nằm trong bìu.
Chẩn đoán lâm sàng: nghi viêm tinh hoàn phải/ Tinh hoàn trái lạc chỗ.
Siêu âm tinh hoàn 2 bên: hình ảnh tràn dịch u tinh hoàn phải.
Chụp CT: hình ảnh tinh hoàn phải to, kích thước 3x5x6cm, đậm độ không đều, có hình ảnh vài nốt vôi hóa nhỏ, không phân biệt được ranh giới giữa tinh hoàn và mào tinh hoàn. Tinh hoàn trái kích thước 2x3x3cm. Kết luận: hình ảnh tinh hoàn phải to, theo dõi u tinh hoàn hoặc viêm cấp/bệnh nhân có tổn thương tinh hoàn bên phải từ trước.
Kết quả xét nghiệm Giải phẫu bệnh:
Đại thể: kích thước u 7x5x3cm, diện cắt chắc, màu trắng đục, không đồng nhất. Có 2 vùng hoại tử có màu nâu vàng.
Vi thể: Các tế bào u khá đơn dạng, bào tương sáng. Màng nhân rõ, hiếm nhân chia không điển hình. Trong nhân có từ 1-2 hạt nhân to, rõ. Các tế bào u sắp xếp thành đám xen kẽ các dải xơ. Trên dải xơ thấy thâm nhập nhiều lympho bào. Xen kẽ có vùng các tế bào u hoại tử. Vùng rìa có hình ảnh canxi hóa.
Chẩn đoán: Seminoma típ cổ điển (U tinh bào tinh hoàn).
Hình 1. Hình ảnh đại thể u tinh bào tinh hoàn
Hình 2. Hình ảnh canxi hóa trong u tinh bào tinh hoàn. Nhuộm HE. 40x
Hình 3. Hình ảnh vi thể u tinh bào tinh hoàn. Nhuộm HE. 10x
3. Bàn luận
U tinh bào tinh hoàn là khối u ác tính có tỷ lệ gặp cao ở những người có tiền sử tinh hoàn ẩn (tinh hoàn không xuống bìu). Mặc dù là u ác tính nhưng có thể điều trị được nếu phát hiện sớm. Việc chẩn đoán dựa vào:
- Thăm khám lâm sàng: xác định kích thước, mật độ u.
- Siêu âm: mật độ u đồng nhất hoặc không. Có thể thấy hình ảnh vôi hóa hoặc nang.
- Chụp cắt lớp bụng, ngực để xác định di căn.
- Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u trong máu có thể tăng ở một số trường hợp: HCG (Human chorionic gonadotropin), AFP (alpha fetoprotein), LDH (Lactate dehydrogenase). Mức độ tăng LDH có giá trị tiên lượng trong điều trị seminoma tiến triển.
- Chẩn đoán xác định dựa vào xét nghiệm mô bệnh học (Giải phẫu bệnh).
- Điều trị tùy thuộc vào giai đoạn: Phẫu thuật đơn thuần khi khối ung thư tại chỗ, hoàn toàn chưa có di căn. Phẫu thuật kèm xạ trị hoặc hóa trị: khi có di căn.
- Tiên lượng: Nếu được phát hiện và điều trị sớm khi chưa di căn có thể khỏi hoàn toàn.
4. Kết luận
U tinh bào tinh hoàn là khối u ác tính, nếu được phát hiện sớm và điều trị có thể khỏi hoàn toàn. U tinh bào tinh hoàn có tỷ lệ gặp cao ở những trường hợp tinh hoàn ẩn (tinh hoàn không xuống bìu). Do vậy, những trường hợp tinh hoàn ẩn cần phải được phát hiện và phẫu thuật hạ tinh hoàn xuống bìu sớm. Tốt nhất là trước tuổi dậy thì.
Tài liệu tham khảo
1. Yuasa T, Yoshiki T, Ogawa O, et al. (1999). "Detection of alpha-fetoprotein mRNA in seminoma". Journal of Andrology. 20 (3): 336–40.
2. Mencel PJ, Motzer RJ, Mazumdar M, et al. (January 1994). "Advanced seminoma: treatment results, survival, and prognostic factors in 142 patients". Journal of Clinical Oncology. 12 (1): 120–126.
3. Nichols; et al. (2013). "Active Surveillance Is the Preferred Approach to Clinical Stage I Testicular Cancer". Journal of Clinical Oncology.
4. Gashaw I, Dushaj O, Behr R, et al. (October 2007). "Novel germ cell markers characterize testicular seminoma and fetal testis". Molecular Human Reproduction. 13 (10): 721–7.
Ths Lê Phong Thu
Phó trưởng bộ môn Giải phẫu bệnh.
ĐT: 0976 888 383