Ước tính trên thế giới có khoảng 1,7 triệu ca ung thư mới mắc được chẩn đoán năm 2012 (chiếm tỷ lệ 25% tất cả các loại ung thư). Tỷ lệ tử vong vì ung thư vú đứng hàng thứ 5 trong tổng số những trường hợp tử vong vì ung thư. Ung thư vú phổ biến ở cả những nước phát triển và kém phát triển.
Tại Việt Nam, ung thư vú cũng đứng hàng đầu trong số các bệnh ung thư ở nữ. Tỷ lệ mắc ung thư vú có xu hướng gia tăng và có xu hướng trẻ hóa. Theo thống kê năm 2013, tỉ lệ mắc ở mức 24,4/100.000 phụ nữ, đến năm 2018 đã tăng lên tới 26,2/100.000 phụ nữ, tương đương 15.000 ca mắc mới, trong đó có hơn 6.000 ca tử vong. Tuổi mắc bệnh thường gặp là từ 40 – 60 tuổi.
Ung thư vú có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm.
Các yếu tố nguy cơ
- Tiền sử gia đình có mẹ, chị em gái mắc ung thư vú (liên quan đến đột biến gen BRCA1, BRCA2).
- Phụ nữ dậy thì sớm, mãn kinh muộn.
- Không sinh con hoặc không cho con bú.
- Thừa cân, béo phì, ít vận động.
- Dùng thuốc tránh thai hoặc liệu pháp hocmon.
Một số biểu hiện ung thư vú thường gặp
- Chảy dịch máu đầu núm vú
- Tụt núm vú, núm vú chai cứng
- Da sần da cam hoặc dầy lên
- Da vùng vú lõm
- Thay đổi màu sắc da vùng vú
- Vùng vú nóng, đỏ hoặc có vùng viêm loét
- Nổi cục
- Thay đổi kích thước, hình dạng vú
Hình 1. Bệnh nhân nữ, 61 tuổi. Da vùng vú lõm
Chẩn đoán
Để chẩn đoán được ung thư vú ngay từ giai đoạn sớm, phụ nữ cần đến các cơ sở y tế để khám sàng lọc. Các xét nghiệm thăm dò phổ biến là: Siêu âm, chụp X Quang tuyến vú (Mamography), xét nghiệm tế bào (giải phẫu bệnh).
Trường hợp có nghi ngờ trên tế bào học (chọc hút kim nhỏ), người bệnh sẽ được hướng dẫn sinh thiết lõi kim khối u để chẩn đoán xác định.
Đối với những khối u có kích thước nhỏ, không rõ khi thăm khám lâm sàng, việc chọc hút tế bào bằng kim nhỏ và sinh thiết lõi kim sẽ được tiến hành dưới hướng dẫn siêu âm để đảm bảo độ chính xác.
Xét nghiệm máu: chỉ số CA 15.3 tăng cao trong một số trường hợp.
Xét nghiệm hóa mô miễn dịch: Xét nghiệm hóa mô miễn dịch được tiến hành trên mẫu bệnh phẩm sinh thiết hoặc mẫu mô u đã phẫu thuật. 4 dấu ấn miễn dịch phổ biến là: Thụ thể nội tiết ER (Estrogen Receptor), PR (Progesteron Receptor, yếu tố phát triển biểu bì (Her2) và chỉ số tăng sinh nhân (Ki67).
Một số thể mô bệnh học thường gặp
- Carcinoma thể xâm nhập không phải loại đặc biệt.
- Carcinoma thể nội ống.
- Carcinoma thể tiểu thùy xâm nhập hoặc tại chỗ
- Carcinoma thể nhầy
Hình 2. Carcinoma thể xâm nhập không phải loại đặc biệt. HE x 400
Điều trị
Ung thư vú là bệnh phức tạp, việc điều trị phải kết hợp: phẫu thuật, hóa trị (điều trị bằng hóa chất), xạ trị (điều trị bằng tia xạ). Việc điều trị hóa chất có thể trước mổ (tiền phẫu) hoặc sau mổ (hậu phẫu) tùy vào giai đoạn của khối u. Phẫu thuật có thể bảo tồn hoặc cắt toàn bộ 1 bên vú kèm theo vét hạch nách triệt để. Điều trị nội tiết được áp dụng với những trường hợp có thụ thể nội tiết (ER, PR) dương tính. Điều trị nhắm trúng đích Her2 nếu Her2 dương tính.
Chị em phụ nữ nên thường xuyên tự khám vú. Phụ nữ trên 40 tuổi cần chụp X Quang vú sàng lọc 1 năm 1 lần.
Bệnh viện trường Đại học Y khoa là địa chỉ tin cậy, có các bác sĩ chuyên khoa và đầy đủ cơ sở vật chất để thực hiện khám sàng lọc phát hiện sớm ung thư vú cho chị em phụ nữ trong tỉnh và khu vực lân cận.
Để được tư vấn, xin liên hệ TS Lê Phong Thu, Trưởng bộ môn Giải phẫu bệnh. ĐT: 0889 577 575